Thứ Sáu,29/03/2024 21:07:39 GMT +7
Kiến thức bóng đá

Thông tin đội bóng Real Madrid – Lịch sử, thành tích của CLB

Trong bài viết này, chúng ta cùng đi tìm hiểu thông tin về đội bóng Real Madrid cũng như lịch sử hình thành và thành tích của câu lạc bộ nhé!

Thông tin về đội bóng Real Madrid

Real Madrid Club de Futbol thường được gọi là Real Madrid, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid .

Được thành lập vào ngày 6 tháng 3 năm 1902 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Madrid, câu lạc bộ có truyền thống mặc bộ quần áo bóng đá sân nhà màu trắng kể từ khi thành lập. Danh hiệu thực là tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là “hoàng gia” và được vua Alfonso XIII ban tặng cho câu lạc bộ vào năm 1920 cùng với vương miện hoàng gia trên biểu tượng. Đội đã chơi các trận đấu trên sân nhà tại Sân vận động Santiago Bernabéu có sức chứa 81.044 người ở trung tâm thành phố Madrid kể từ năm 1947. Không giống như hầu hết các tổ chức thể thao châu Âu, các thành viên của Real Madrid (các tổ chức ) đã sở hữu và điều hành câu lạc bộ trong suốt lịch sử của nó.

Thông tin đội bóng Real Madrid – Lịch sử, thành tích của CLB

Câu lạc bộ được ước tính trị giá 3,8 tỷ euro (4,2 tỷ đô la) vào năm 2019 và là câu lạc bộ bóng đá có thu nhập cao thứ hai trên thế giới, với doanh thu hàng năm là 757,3 triệu euro vào năm 2019.Câu lạc bộ là một trong những đội được hỗ trợ rộng rãi nhất trên thế giới. Real Madrid là một trong ba thành viên sáng lập của La Liga đã không bao giờ được xuống hạng từ giải hạng nhất kể từ khi thành lập vào năm 1929, cùng với Athletic Bilbao và Barcelona . Câu lạc bộ nắm giữ nhiều đối thủ lâu đời, đáng chú ý nhất là El Clásico với Barcelona và El Derbi Madrileño vớiAtlético Madrid .

Real Madrid đã khẳng định mình là một thế lực lớn của bóng đá Tây Ban Nha và châu Âu trong suốt những năm 1950, giành được 5 Cúp C1 liên tiếp và 7 lần lọt vào chung kết. Thành công này được nhân rộng ở giải đấu mà câu lạc bộ đã vô địch năm lần trong khoảng thời gian bảy năm. Bao gồm Alfredo Di Stéfano , Ferenc Puskás , Francisco Gento và Raymond Kopa , được một số người trong môn thể thao coi là đội vĩ đại nhất mọi thời đại.

Ở bóng đá trong nước, câu lạc bộ đã giành được 66 cúp; kỷ lục 34 danh hiệu La Liga, 19 Copa del Rey , 11 Supercopa de España , 1 Copa Eva Duarte và 1 Copa de la Liga . Trong các giải đấu châu Âu và trên toàn thế giới, Real Madrid đã giành được kỷ lục 26 danh hiệu; kỷ lục 13 danh hiệu Cúp C1 châu Âu / UEFA Champions League , hai Cúp UEFA và bốn Siêu cúp UEFA . Trong bóng đá quốc tế, họ giành được liến tiếp những trận thắng với ti so bong da hom nay đậm và đã đạt được kỷ lục bảy chức vô địch thế giới cấp câu lạc bộ.

Real Madrid đã được công nhận là Câu lạc bộ FIFA của Thế kỷ 20 vào ngày 11 tháng 12 năm 2000 với 42,35% phiếu bầu, và nhận được Huân chương Nhân kỷ FIFA vào ngày 20 tháng 5 năm 2004. Câu lạc bộ cũng được trao giải Câu lạc bộ xuất sắc nhất châu Âu của Thế kỷ 20 bởi IFFHS vào ngày 11 tháng 5 năm 2010. Vào tháng 6 năm 2017, đội đã thành công trong việc trở thành câu lạc bộ đầu tiên giành chức vô địch Champions League liên tiếp, sau đó giành được ba danh hiệu liên tiếp và bốn trong năm mùa giải vào tháng 5 năm 2018, kéo dài vị trí dẫn đầu đứng đầu bảng xếp hạng câu lạc bộ của UEFA . Tính đến năm 2020, Real Madrid xếp thứ ba sau Bayern Munich và Barcelona.

Danh hiệu của đội bóng Real Madrid

Quốc gia

La Liga: 34 lần (kỉ lục)

  • 1931/32; 1932/33; 1953/54; 1954/55; 1956/57; 1957/58; 1960/61; 1961/62; 1962/63; 1963/64
    1964/65; 1966/67; 1967/68; 1968/69; 1971/72; 1974/75; 1975/76; 1977/78; 1978/79; 1979/80; 1985/86; 1986/87; 1987/88; 1988/89; 1989/90; 1994/95; 1996/97; 2000/01; 2002/03; 2006/07; 2007/08; 2011/12; 2016/17; 2019/20

Copa del Rey: 19 lần

  • 1904/05; 1905/06; 1906/07; 1907/08; 1916/17; 1933/34; 1935/36; 1945/46; 1946/47; 1961/62; 1969/70; 1973/74; 1974/75; 1979/80; 1981/82; 1988/89; 1992/93; 2010/11; 2013/14.

Siêu Cúp Tây Ban Nha (Supercopa de España): 11 lần

  • 1988; 1989; 1990; 1993; 1997; 2001; 2003; 2008; 2012; 2017; 2019-20

Cúp Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha (Copa de la Liga): 1 lần

  • 1984/85

Siêu Cúp Tây Ban Nha (Copa Eva Duarte): 1 lần

  • 1947

Quốc tế: 26 danh hiệu

UEFA Champions League/Cúp C1: 13 lần (kỉ lục)

  • 1955/56, 1956/57, 1957/58, 1958/59, 1959/60, 1965/66, 1997/98, 1999/00, 2001/02, 2013/14; 2015/16, 2016/17, 2017/18

UEFA Cup: 2 lần

  • 1985, 1986

UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu: 4 lần

  • 2002, 2014, 2016, 2017

20px Intercontinental Cup: 3 (Kỷ lục của Tây ban nha)

  • 1960, 1998, 2002

FIFA Club World Cup: 4 lần (kỉ lục)

  • 2014, 2016, 2017, 2018

Các giải thưởng khác

Cúp Santiago Bernabéu (26):1981; 1983; 1984; 1985; 1987; 1989; 1991; 1994; 1995; 1996;1997; 1998; 1999; 2000; 2003; 2005; 2006; 2007; 2008; 2009; 2010; 2011; 2012; 2013; 2015; 2016

Cúp Latin (2): 1955; 1957.

Cúp Bách niên AC Milan (1): 2000.

Cúp Thế giới Nhỏ (2): 1952; 1956.

Cúp Teresa Herrera (9): 1949; 1953; 1966; 1976; 1978;1979; 1980; 1994; 2013.

Cúp Thành phố Barcelona (3): 1983; 1985; 1988.

Cúp Ramón de Carranza (6): 1958; 1959; 1960; 1966; 1970; 1982.

Cúp Benito Villamarín (1): 1960.

Cúp Thành phố La Línea (5): 1978; 1981; 1982; 1986; 2000.

Cúp Ciutat de Palma (4): 1975; 1980; 1983; 1990.

Cúp Euskadi Asegarce (3): 1994; 1995; 1996.

Cúp Colombino (3): 1970; 1984; 1989.

Cúp Thành phố Vigo (2): 1951; 1982.

Cúp Cam (Orange Cup) (2): 1990; 2003.

Cúp Mohamed V (1): 1966.

Cúp Thành phố Caracas (1): 1980.

Cúp Iberia (1): 1994.

Cúp Mancomunado (5): 1931/32; 1932/33; 1933/34; 1934/35; 1935/36.

Cúp Año Santo Compostelano (1): 1970.

Guinness International Champions Cup (3): 2013; 2015 (2 lần – ICC Australia, ICC China).

Ngoài ra, nếu bạn yêu thích giải bóng đá Euro, việc cập nhật ket qua Euro là không thể thiếu. Truy cập ngay vào bongda.wap.vn để cập nhật đầy đủ thông tin nhé!

Trên đây là những thông tin về đội bóng Real Madrid mà lichthidau.vn muốn gửi tới các bạn. Chúc bạn có những trải nghiệm tuyệt vời với những bài viết tương tự thông tin về đội bóng Real Madrid này nhé!

Liên kết hữu ích

  • - Dữ liệu bong da so trong ngày